Biến tần CS Thế hệ Y

bien tan cs-y

 

KÍCH THƯỚC LẮP ĐẶT Đơn vị: mm

 

Loại máy W H
H1
D
CS7RY3 242 614 65 200
CS011Y3
CS015Y3
CS018Y3 315 785 65 300
CS022Y3
CS030Y3
CS037Y3 370 877 65 300
CS045Y3
CS055Y3 478 998 65 300
CS075Y3

 

 

 

 

 

 

 

 

Xem hình vẽ dưới đây:

maybientan1

ỨNG DỤNG BỘ bien tan CS-C 8000Y TRONG MÁY ĐỔ NHỰA

maybientan2

 

Máy đổ nhựa bơm định lượng truyền thống thông thường khi cần thay đổi lưu lượng phụ tải và áp lực, dùng cửa van điều tiết, lúc này công suất vào thay đổi không lớn, năng lượng lớn dưới hình thức chênh lệch áp lực tổn hao ở trên cửa van, sản sinh ra nghịch lưu.

 

Bộ biến tần CS-C 8000Y căn cứ vào trạng thái công tác hiện tại của máy đổ nhựa như giai đoạn khóa khuôn, phun nhựa, hòa tan nhựa, mở khuôn, đính và yêu cầu cài đặt áp lực và tốc độ, tự động điều tiết tốc độ của bơm dầu, điều tiết lượng cấp dầu của bơm dầu, giúp lượng dầu cung cấp thực tế của bơm dầu với lưu lượng phụ tải thực tế của máy đổ nhựa ở bất kỳ giai đoạn nào đều duy trì như nhau, giúp động cơ ở trong phạm vi phụ tải thay đổi tiêu hao năng lượng đạt mức nhỏ nhất, loại bỏ triệt để hiện tượng nghịch lưu, bảo đảm động cơ chạy ổn định, vận hành chính xác.

 

CĂN CỨ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA MÁY ĐỔ NHỰA, VẼ SƠ ĐỒ QUAN HỆ GIỮA ÁP LỰC DẦU P CỦA HỆ THỐNG VỚI THỜI GIAN THEO HÌNH SAU:

maybientan3

Từ sơ đồ có thể thấy, hợp khuôn và tháo khuôn, hệ thống mở khuôn cần áp lực dầu tương đối thấp mà thời gian tương đối ngắn; còn phun, bảo áp, hệ thống làm mát cần áp lực dầu khá cao và thời gian khá dài, thông thường là 40% – 60% của 1 chu kỳ, thời gian ngắn dài và linh kiện gia công có liên quan với nhau; chu kỳ càng ngắn hơn, đây nó cũng có liên quan với linh kiện gia công. Sơ đồ trên cũng là 1 loại giá đơn giản, trên thực tế, nếu như trục vít phun dùng dầu mô tơ truyền động. Khi phun hệ thống áp lực dầu sẽ cao hơn một chút. Trọng lượng của linh kiện gia công của máy đổ nhựa, từ mấy chục gam đến vài vạn gam, máy đổ nhựa lớn nhất đã đến 92000 gam. Do đó, máy đổ nhựa với loại nhỏ, trung và lớn, gia công linh kiện nhỏ từ mấy chục gam đến linh kiện lớn vài nghìn gam trong 1 chu kỳ cũng không giống nhau; chính là đối với 1 máy đổ nhựa, nguyên liệu của linh kiện gia công khác nhau, các đoạn trình tự công nghệ cần áp lực và thời gian cũng thay đổi. Cài đặt các thông số này là do nhân viên kỹ thuật tại hiện trường căn cứ vào kinh nghiệp dữ liệu để thiết lập.

Từ trên hình vẽ ta thấy, trong 1 chu kỳ công tác, phụ tải thay đổi dẫn đến áp lực hệ thống thay đổi tương đối lớn, nhưng bơm dầu vẫn vận hành ở 50 Hz, lượng dầu cung cấp là hằng định không thay đổi, dầu áp lực dư thừa qua van nghịch lưu chảy quay lại thùng dầu, làm cho hao phí điện nặng. Đối với bơm dầu tiên hành điều tốc biến tần, đưa bơm định lượng thay đổi thành đặc tính của bơm định lượng. Khi hệ thống cần áp lực khác lớn, động cơ bơm dầu vận hành ở 50 Hz, cần nhu cầu áp lực nhỏ, bộ biến tần giảm tần số vận hành. Công suất trục của động cơ truyền ra tỉ lệ thuận với tích của áp lực bơm dầu với lưu lượng, tốc độ động cơ bơm dầu giảm xuống, công suất trục truyền ra giảm xuống, như thế có thể đạt được hiệu suất tiết kiệm năng lượng, thông thường tỉ lệ tiết kiệm điện đạt 20% – 50%.

Sử dụng bộ biến tần CS-C- 8000Y đồng thời giúp động cơ bơm dầu máy đổ nhựa thực hiện khởi động mềm, nâng cao hệ số công suất COSq, điều chỉnh công suất truyền ra của mô tơ máy đổ nhựa đạt mục đích tiết kiệm năng lượng.

maybientan42

I. Trước khi cải tạo

Lượng hao điện với  tính năng mô tơ của máy đổ nhựa, khuôn, nguyên  liệu có quan hệ mật thiết với nhau. Dựa vào kinh nghiệm cải tạo của chúng tôi, tỉ lệ phụ tải đạt khoảng 60%, công suất tiêu hao vận hành điện dựa theo 55% của công suất mô tơ bơm dầu. Trước khi cải tạo căn cứ vào lượng điện tiêu hao trong 1 giờ của mô tơ bơm dầu là :

45 KW x 55% = 24.75  (số điện/ giờ)

Giá điện tính theo 0.85 tệ/ số điện, thời gian sử dụng 30 ngày 1 tháng, mỗi ngày 20 giờ, thì mỗi tháng phí điện năng của bộ phận mô tơ bơm dầu máy đổ nhựa là:

II. Sau khi cải  tạo

Tỉ lệ tiết kiệm điện của máy đổ nhựa dựa tính theo bình quân 30% hạch toán, thì mỗi tháng hiệu ích thu hồi là 12,622.5 x 30% = 3,786 tệ/ tháng năm thu hồi hiệu ích là: 3,786 tệ/ tháng x 12 tháng = 45, 432 tệ.

Phía trên chỉ là thuyết minh ví dụ, dữ liệu cụ thể dựa theo dữ liệu đo thực tế của quý công ty làm chuẩn.

Ở tình hình thông thường, tất cả đầu tư của quý công ty trong thời gian 6 – 10 tháng tiết kiệm chi phí sử dụng điện để thu hồi. (Thời gian thu hồi vốn với tỉ lệ chạy máy của quý công ty có  liên quan với nhau).

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0948.956.835Chat Zalo